Qua thời gian thực tập, với mục đích tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh, xem xin đưa ra vài nhận xét về tình hình chung của công ty và về công tác quản lý và hạch toán NLVT tại Công ty như sau:
1.nhận xét chung về công tác kế toán:
Công ty Dược – Thiết bị y tế Hà Tĩnh trong điêu kiện cổ phần hoá từ năm 2002 thị trường thuốc chữa bệnh có những biến động phức tạp, sự cạnh tranh của các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh thuốc đang diễn ra hết sức gay gắt, mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng nên công tác kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo của ban giám đốc, phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều hạn chế. Việc đầu tư cho sản xuất còn gặp nhiều khó khăn cán bộ kỹ thuật, nguồn kinh phí, trang thiết bị, chi phí đầu vào tìm kiếm thị trường cho đầu ra. Sự chuyển đổi mô hình cung ứng thuốc cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu. Tuy vậy trong những năm gần đây công ty đã có nhiều cố gắng phát triển đầu tư chiều sâu, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý tài chính nói riêng, tìm tòi nghiên cứu, cải tiến hợp lý hoá sản xuất, đổi mới dần từng bước công nghệ sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Về doanh thu có sự tăng trưởng trên 10% hoàn thành chỉ tiêu đề ra
Các mặt hàng qua kiểm tra đều đạt chất lượng theo quy định của ngành. Công ty đã cố gắng hạ được giá thành một số mặt hàng, tăng cường quản lý chi phí đầu vào. Bộ máy quản lý tài chính đã góp phần không nhỏ vào kết quả chung của toàn Công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán phân tán
Đặc điểm của Công ty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh hoạt động trên quy mô lớn, việc tổ chức và quản lý trải trên một địa bàn rộng phân tán do đó công việc kế toán được phân công cho 18 đơn vị hạch toán báo sổ. Bộ phần xí nghiệp sản xuất thực hiện thu thập chứng từ gốc, xử lý, hạch toán, tính chi phí sản số liêu báo cáo quyết toán kịp thời làm tham mưu cho ban giám đốc điều hành. Đã tổ chức vận dụng chế độ tài chứng từ hợp lý tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp yêu cầu quxuất và giá thành sản phẩm. Đồng chí kế toán trưởng đã quán xuyến, phân công cụ thể từng phần hành đặc biệt là kế toán vật liêu, kế toán làm giá thành sản phẩm đảm bảo tính toán kịp thời hàng tháng. Kiểm tra, xử lý phân tích các hoạt động kinh tế đó đặc biệt là phần chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. áp dung các chuẩn mực kế toán mới phù hợp theo quy định chung, các nghiệp vụ trong công tác quản lý tài chính được nâng cao. Phòng tài chính kế toán hoạt động có quy chế cụ thể, rõ ràng, ản lý vận dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ phù hợp với quản lý tài chính của Công ty. Làm đầy đủ các báo cáo tài chính có hiệu quả, báo cáo quản trị thích ứng với mục tiêu quản lý đề ra.
Nhìn chung công tác kế toán ở Công ty được tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu quản lý và chỉ đạo tập trung của Công ty.
Công tác xây dựng kế hoạch thu mua vật tư hàng tháng được các phòng ban của Công ty thực hiện khá tốt. Với khối lượng vật tư sử dụng lớn, nhiều chủng loại mà vẫn cung cấp cho sản xuất đầy đủ không làm gián đoạn. Đó là những cố gắng với tinh thần trách nhiệm cao của các phòng ban nhất là phòng kế hoạch sản xuất.
Hệ thống kho NLVL chính, hoá chất độc hại, NLVL phụ, bao bì, xăng dầu… của Công ty được sắp xếp một cách hợp lý nên thuận lợi cho việc nhập, xuất kho và đảm bảo NLVL được bảo quản tốt. Cán bộ công nhân viên ở kho có tinh thần trách nhiệm trong bảo quản và tổ chức giao nhận NLVL.
Nhân viên kinh tế phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình cung cấp và sử dụng vật tư ở phân xưởng mình, ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng một cách kịp thời, cung cấp đầy đủ chứng từ, tài liệu cho kế toán vật liệu và kế toán giá thành.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, sử dụng các chứng từ luân chuyển hợp lý và khoa học giữa các bộ phận liên quan, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức kế toán của Công ty.
Kế toán vật liệu đảm bảo theo dõi sát sao tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu theo từng loại, giúp cho công tác quản lý vật liệu của Công ty được chặt chẽ, góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng xuất ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các loại sổ kế toán NLVL được sử dụng khá đầy đủ từ chi tiết đến tổng hợp phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đang hạch toán NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có thể theo dõi tình hình biến động vật tư một cách thường xuyên.
Hàng tháng, quý, năm các kế hoạch thu mua được lập đều đặn và thực hiện tốt trên cơ sở các chỉ tiêu Công ty quy định, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do đó, Công ty luôn cung cấp cho sản xuất và nhu cầu khác đầy đủ vật tư theo yêu cầu, không làm gián đoạn sản xuất.
Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu gồm nhiều thứ, loại vật liệu với tính chất, công dụng khác nhau. Theo công dụng kinh tế của vật liệu, Công ty đã chia vật liệu theo kho và mã hoá từng loại vật tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tránh được thất thoát và việc hạch toán vật liệu được chính xác.
Bên cạnh những ưu điểm thi Công ty còn một số hạn chế cần thiết cải tiến và hoàn thiện. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn đối với Công ty:
– Về việc lập danh điểm vật tư:
Công ty cần xây dựng được hệ thống danh điểm NLVL khoa học, hợp lý. Nó giúp kế toán kiểm tra đối chiếu được chính xác dễ dàng hơn, tránh phải mất nhiều thời gian tìm kiếm vì sổ danh điểm vật tư được chia theo từng loại, từng nhóm, từng mức theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất của vật liệu.
– Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công ty luôn dự trữ một NLVL lớn mà thị trường luôn có những sự cạnh tranh gay gắt, giá cả thị trường luôn biến động thất thường nếu Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ gây những thiệt hại không nhỏ có thể xẩy ra. Việc lập dự phòng thực chất là việc gi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực sự chi vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo, để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những khoản thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau.
– Về việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NLVL. Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại NLVL và tình hình nhập xuất không nhiều. Trong khi với Công ty thì quá trình nhập xuất NLVL diễn ra hàng ngày với số lượng, chủng loại lớn và đa dạng, công việc chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng nên công việc ghi chép rất lớn. Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thẻ song sóng trong hạch toán chi tiết NLVL còn có nhược điểm nữa là giữa kế toán và thủ kho có sự ghi chép trùng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng.
Leave a Reply